Một số giải pháp giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp
Phát thải khí nhà kính là một trong những nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Ngành nông nghiệp đóng góp khoảng 30% tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn quốc. Các loại KNK phát thải chính trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm khí CH 4 , N 2 O và CO 2

Một số lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có lượng phát thải lớn bao gồm:
(1) Sản xuất lúa nước phát thải khoảng 49,7 triệu tấn CO 2 e, chiếm 50% tổng lượng phát thải trong nông nghiệp; (2) Chăn nuôi phát thải 18,5 triệu tấn CO 2 e, khoảng 19% tổng lượng phát thải trong nông nghiệp; (3) Sử dụng phân bón và quản lý đất phát thải khoảng 13,2 triệu tấn CO 2 e, chiếm 13% tổng lượng phát thải trong nông nghiệp; (4) Đốt tàn dư thực vật gây phát thải 1,6 triệu tấn CO 2 e, chiếm khoảng 1,6% tổng lượng phát thải trong nông nghiệp.
Trong trồng trọt việc sản xuất lúa nước với phương pháp canh tác ngập nước liên tục phát thải lượng lớn khí metan (CH₄); lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật làm gia tăng phát thải khí nitơ oxit (N₂O); tập quán đốt rơm rạ, phụ phẩm sau thu hoạch còn phổ biến, gây phát thải CO₂ và bụi mịn.
Đối với hoạt động chăn nuôi, quá trình tiêu hóa của gia súc nhai lại phát sinh nhiều khí metan và việc quản lý chất thải chưa tốt, nhiều nơi xả trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm và phát thải khí độc hại. Với quy mô đàn gia súc khoảng 87 triệu con (28 triệu con lợn, 9 triệu con trâu, bò và hơn 520 triệu con gia cầm) mỗi năm ngành chăn nuôi thải ra môi trường khoảng 73 triệu tấn thải rắn; 25 - 30 triệu khối chất thải lỏng, tuy nhiên chỉ khoảng 50% chất thải rắn và 20% chất thải lỏng nêu trên được xử lý trước khi thải ra môi trường. Trong quản lý đất và rừng việc đất canh tác bị thoái hóa, mất khả năng lưu giữ carbon và tình trạng suy giảm diện tích rừng và cây che phủ đất làm giảm khả năng hấp thụ CO₂.
Thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050”, với mục tiêu “Xây dựng nền nong nghiệp sản xuất hàng hóa, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, góp phần quan trọng trong ổn định kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính …”. Ngày 28/4/2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 1693/QĐ-BNN-KHCN phê duyệt Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (bao gồm kế hoạch giảm phát thải khí metan) đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 với mục tiêu dến năm 2030, đảm bảo tổng lượng giảm phát thải khí nhà kính (KNK) tối thiểu đạt 121,9 triệu tấn các-bon tương đương (CO 2 tđ), (không bao gồm lượng giảm phát thải KNK từ sử dụng năng lượng trong sản xuất); tổng lượng phát thải mê-tan không vượt quá 45,9 triệu tấn CO 2 tđ; tăng hấp thụ các-bon trong lĩnh vực lâm nghiệp và sử dụng đất, đóng góp vào cam kết của quốc gia đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, tạo cơ sở cho phát triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng và tính cạnh tranh của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Một số giải pháp được đặt ra như sau:
Đối với lĩnh vực trồng trọt : mở rộng việc áp dụng công nghệ tưới khô ướt xen kẽ (AWD) và canh tác lúa cải tiến (SRI), 3 giảm 3 tăng (3G3T), 1 phải 5 giảm (1P5G) và rút nước giữa vụ trong canh tác lúa nước phù hợp từng vùng sinh thái nông nghiệp; thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang lúa thủy sản (lúa - cá, lúa - tôm) và sang cây trồng cạn nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp điều kiện cụ thể của từng địa phương… áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và quản lý cây trồng tổng hợp (bón phân, quản lý sâu bệnh hại); thay thế phân đạm urê bằng phân bón chậm tan, phân bón tan có điều khiển, phân bón phức hợp chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm phát khí nhà kính, hu gom, quản lý và tái sử dụng phụ phẩm cây trồng.
Trong lĩnh vực chăn nuôi : sẽ tiến hành cải thiện khẩu phần thức ăn cho chăn nuôi bò bò thịt, bò sữa (Sử dụng thức ăn thô xanh ủ chua trong khẩu phần nhằm giảm thiểu phát thải khí mê-tan, Sử dụng các chế phẩm ức chế tổng hợp hoặc hấp thụ mê-tan, …); cải thiện chất lượng khẩu phần ăn cho trâu và dê; tái sử dụng chất thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ, ứng dụng công nghệ vi sinh trong ủ phân, công nghệ tách phân và nước tiểu trong chăn nuôi để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi và sản xuất phân bón hữu cơ.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp : cần bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có ở vùng đồi núi; phục hồi (trồng mới) rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Nâng cao năng suất và trữ ượng carbon của rừng trồng gỗ lớn. Nhân rộng các mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao trữ lượng carbon và bảo tồn đất.
Giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp vừa là yêu cầu cấp bách trước biến đổi khí hậu, vừa là nhiệm vụ chiến lược để Việt Nam thực hiện cam kết Net Zero vào năm 2050 . Với tổng lượng phát thải khoảng 83 triệu tấn CO₂e/năm từ trồng lúa, chăn nuôi, quản lý đất và đốt phụ phẩm, ngành nông nghiệp cần chuyển đổi mạnh mẽ sang mô hình sản xuất xanh, tuần hoàn và carbon thấp . Các giải pháp trọng tâm là: áp dụng canh tác tiên tiến trong lúa nước (AWD, SRI, 1P5G), giảm đốt rơm rạ, cải thiện quản lý chất thải chăn nuôi, bảo vệ và phát triển rừng. Mục tiêu đến năm 2030 giảm được 121,9 triệu tấn CO₂e sẽ chỉ đạt được khi có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước - doanh nghiệp - nhà khoa học - nông dân . Thực hiện thành công các giải pháp này sẽ góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia , nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam , đồng thời đóng góp thiết thực vào nỗ lực toàn cầu ứng phó biến đổi khí hậu.