Bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với dự thảo quyết định Ban hành quy định phân cấp quản lý đê điều và tổ chức lực lượng Quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh hà tĩnh

25/07/2025
Aa

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo đã tổ chức lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo quyết định ban hành quy định phân cấp quản lý đê điều và tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh hà tĩnh

1. Tổng số cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi xin ý kiến, góp ý: 105 địa phương, đơn vị; tổng số ý kiến nhận được: 35 địa phương, đơn vị

2. Kết quả cụ thể như sau:

NHÓM VẤN ĐỀ, ĐIỀU, KHOẢN

CHỦ THỂ GÓP Ý

NỘI DUNG GÓP Ý

NỘI DUNG TIẾP THU, GIẢI TRÌNH

I. CÁC SỞ, BAN, NGÀNH

Sở Công thương

(Văn bản số 1229/SCT-QLNL ngày 28/5/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Sở Ngoại vụ

(Văn bản số 603/SNgV-VPTTr ngày 28/5/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Chi cục thuế Khu vực XI

(Văn bản số 2355/CCTKV.XI-NVDTPC ngày 27/5/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Hội nông dân tỉnh

(Văn bản số 185-CV/HNDT ngày 26/5/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

(Văn bản số 1213/SVHTTDL-VP ngày 23/5/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Tỉnh đoàn Hà Tĩnh

(Văn bản số 2052-CV/TĐTN-PT ngày 02/6/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Báo Hà Tĩnh

(Văn bản số 169-CV/BHT ngày 22/5/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Sở tài chính
(Văn bản số 3290/STC-QLN ngày 02/6/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Thời điểm ban hành Quyết định phân cấp quản lý đê điều và Tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Sở Nội vụ

(Văn bản số 2164/SNC-VP ngày 30/5/2025)

Hiện nay, dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý đê điều và tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang căn cứ các văn bản pháp luật: Luật Đề điều năm 2006, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý quỹ phòng, chống thiên tai, Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân; tuy nhiên, tại các văn bản quy phạm pháp luật này vẫn đang quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Do vậy, việc căn cứ các văn bản này làm căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định quy định phân cấp quản lý đê điều và tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (trong đó có nội dung chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã) là chưa phù hợp. Đề nghị Sở Nông nghiệp và Môi trường soát xét về sự cần thiết phải ban hành Quyết định trong phân cấp quản lý đê điều và tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tại thời điểm hiện tại; trong trường hợp khó khăn, vướng mắc, đề nghị Sở Nông nghiệp và Môi trường báo cáo, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Tiếp thu: Hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025; Nghị quyết 1665/2025/UBTVQH ngày 16/6/2025 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Hà Tĩnh; Nghị định 131/2025/NĐ-CP và Nghị định 136/2025/NĐ-CP về phân cấp, phân định thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Thông tư số 18/2025/TT-BNNMT ngày 19/6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đê điều và phòng, chống thiên tai đã có hiệu lực; vì vậy thời điểm này trình UBND tỉnh Quyết định phân cấp quản lý đê điều và Tổ chức quản lý đê nhân dân là phù hợp

Sở Nội vụ (ý kiến lần 2)

(Văn bản số 3161/SNV-XDCQ&TCBC ngày 12/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Khoản 1 Điều 4

Sở Tư pháp

(Văn bản số 1371/STP-

XDKT&TDTHPL ngày 29/5/2025)

Tại khoản 1 Điều 4 dự thảo quy định giải thích từ ngữ “Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật”, tuy nhiên, nội dung này đã giải thích tại khoản 1 Điều 3 Luật Đê điều năm 2006. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo rà soát toàn bộ dự thảo, không quy định lại các nội dung đã được quy định tại Luật.

Tiếp thu chỉnh sửa

Khoản 3 Điều 8

Tại khoản 3 Điều 8 dự thảo quy định “Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân, không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn cấp xã và được gọi là “Lực lượng quản lý đê nhân dân” đảm bảo tiêu chuẩn, cơ cấu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”, tuy nhiên, đây là dự thảo quy định về phân cấp, do đó, việc quy định nội dung ủy quyền như tại dự thảo là chưa phù hợp. Vì vậy, đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét chỉnh sửa vấn đề này trong toàn bộ dự thảo để đảm bảo chính xác.

Tiếp thu chỉnh sửa theo hướng UBND tỉnh sẽ phân cấp nhiệm vụ thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân cho UBND cấp xã.

Khoản 1 Điều 10

Tại điểm a khoản 1 Điều 10 dự thảo quy định chế độ chính sách đối với nhân viên quản lý đê nhân dân “Nhân viên quản lý đê nhân dân được hưởng chế độ thù lao bằng 0,5 mức lương cơ sở”, tuy nhiên, theo quy định tại điểm h khoản 9 Điều 30 Luật Ngân sách năm 2015 thì thẩm quyền “Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương” thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét vấn đề này để đảm bảo đúng thẩm quyền.

Theo nội dung tại Dự thảo thì nguồn kinh phí đảm bảo cho lực lượng quản lý đê Nhân dân được dùng từ nguồn Quỹ phòng chống thiên tai không dùng nguồn Ngân sách.

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 78/2021/NĐ-CP của Chỉnh phủ thì nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai được chi cho các hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân.

- Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 63/2025/ NĐ-CP của Chính phủ thì thẩm quyền quy định nội dung chi và mức chi là của UBND tỉnh.

Vì vậy Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh quy định mức thù lao của lực lượng quản lý đê Nhân dân từ nguồn Quỹ Phòng chống thiên tai là đúng thẩm quyền theo quy định.

Thời điểm ban hành Quyết định phân cấp quản lý đê điều và Tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII thì sẽ kết thúc hoạt động chính quyền cấp huyện từ 1/7/2025 và hiện nay các văn bản QPPL liên quan cũng đang được sửa đổi, bổ sung, thay thế để phù hợp với chủ trương hiện nay, theo đó, Chính phủ cũng đang thực hiện lấy ý kiến dự thảo Nghị định phân cấp thuộc các lĩnh vực khác nhau;... Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét thêm về thời điểm trình UBND tỉnh ban hành Quyết định để đảm bảo tính ổn định của văn bản

Tiếp thu: Hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025; Nghị quyết 1665/2025/UBTVQH ngày 16/6/2025 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Hà Tĩnh; Nghị định 131/2025/NĐ-CP và Nghị định 136/2025/NĐ-CP về phân cấp, phân định thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã có hiệu lực; vì vậy thời điểm này trình UBND tỉnh Quyết định phân cấp quản lý đê điều và Tổ chức quản lý đê nhân dân là phù hợp

Căn cứ pháp lý

Tại phần căn cứ ban hành văn bản, đề nghị cơ quan soạn thảo rà soát chỉ đưa vào dự thảo các căn cứ QPPL, có hiệu lực pháp lý cao hơn để phù hợp quy định tại Điều 62 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ

Các căn cứ ban hành tại Dự thảo Quyết định đã căn cứ vào các văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Khoản 1 Điều 3

Sở Tư pháp (ý kiến lần 2)

(Văn bản số 1881/STP-XDKT&TDTHPL ngày 11/7/2025)

Tại khoản 1 Điều 3 dự thảo quy định một trong các nguyên tắc phân cấp “ Ủy ban nhân dân xã, phường (gọi chung là cấp xã) chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ quản lý công trình đê điều (trừ đê cấp III trở lên) nằm trong địa giới hành chính của mình ”, tuy nhiên, đây là nội dung phân cấp đã được quy định tại Điều 7 dự thảo chứ không nguyên tắc phân cấp. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét vấn đề này.

Ngoài ra, đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét thêm đối với nội dung “ Đối với các công trình được đầu tư xây dựng mới thì Chủ đầu tư, Sở Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận công trình phù hợp quy định này ” tại khoản 2 Điều 3 dự thảo vì đây cũng không phải nguyên tắc phân cấp mà là trách nhiệm của các cơ quan trong việc bàn giao, tiếp nhận công trình được đầu tư xây dựng mới.

Tiếp thu chỉnh sửa

Tại Điều 4 dự thảo quy định giải thích từ ngữ “ Trong quy định này, lực lượng quản lý đê nhân dân được hiểu là lực lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho UBND cấp xã thành lập để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều theo quy định tại Quyết định này; không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê và do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý ”, tuy nhiên, đây là nội dung phân cấp được quy định tại khoản 3 Điều 8 dự thảo chứ không phải là nội dung giải thích từ ngữ. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo sửa nội dung này để đảm bảo phù hợp với nội dung của điều.

Tiếp thu chỉnh sửa

Khoản 1 Điều 8

Tại khoản 1 Điều 8 dự thảo quy định “ Tiêu chuẩn: Nhân viên quản lý đê nhân dân phải có đủ sức khỏe; có đạo đức, phẩm chất tốt; có trách nhiệm, tâm huyết; có trình độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp trung học cơ sở và có hiểu biết về pháp luật , tuy nhiên, việc quy định tiêu chuẩn “ có trình độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp trung học cơ sở và có hiểu biết về pháp luật như tại dự thảo không đảm bảo tính hợp lý, khả thi. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét thêm đối với vấn đề này.

Tiếp thu chỉnh sửa

Khoản 2 Điều 12

Tại khoản 2 Điều 12 quy định trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường “ Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê thành lập, tổ chức hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn huyện ”, tuy nhiên, hiện nay thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (không còn cấp huyện), do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo sửa nội dung này để đảm bảo chính xác

Tiếp thu chỉnh sửa

Căn cứ pháp lý

Đề nghị bổ sung “ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 25/6/2025” để đảm bảo đầy đủ

Tiếp thu chỉnh sửa

Căn cứ pháp lý

Không đưa “ Nghị quyết số 1665/2025/UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Hà Tĩnh” và “ Quyết định số 1009/QĐ-BNN-TCTL ngày 07/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phân loại, phân cấp đê trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ” vào phần căn cứ ban hành văn bản để phù hợp quy định tại Điều 62 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP

Tiếp thu chỉnh sửa

Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản

In đậm tên Điều 2 dự thảo Quyết định để đảm bảo chính xác theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 78/2025/NĐ-CP

Tiếp thu chỉnh sửa

Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản

Tại phần nơi nhận đề nghị chỉnh sửa “ Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp ” thành “ Cục Kiểm tra VB và QLXVPHC - Bộ Tư pháp ” để đảm bảo chính xác

Tiếp thu chỉnh sửa

Công an tỉnh

(Văn bản số 1799/CAT-ANKT ngày 02/6/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Công ty TNHH MTV TL Bắc

(Văn bản số 388/TLBHT-KT ngày 02/6/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh

(Văn bản số 977/KKT-QHXD ngày 03/6/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Sở Y tế

(Văn bản số 1790/SYT-TCHC ngày 02/6/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Khoản 6 Điều 4

Sở Khoa học và Công nghệ

( Văn bản số 1389/

SKHCN-QLKH ngày 29/5/2025)

Về khái niệm Lực lượng quản lý đê nhân dân (khoản 6 Điều 4 dự thảo Quy định): Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân thì “Lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn ven đê (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân xã)” . Tuy nhiên, tại khoản 6 Điều 4 dự thảo Quy định lại giải thích từ ngữ: “Lực lượng quản lý đê nhân dân là lực lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho UBND cấp xã thành lập để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đê điều theo quy định tại Quyết định này; không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê và do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý” . Vì vậy, đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu kỹ các quy định hiện hành để giải thích từ ngữ đảm bảo theo đúng quy định

Tiếp thu: không giải thích từ ngữ của lực lượng quản lý đê nhân dân, do đã có tại Thông tư của Bộ

Khoản 1 Điều 8

Về tiêu chuẩn nhân viên quản lý đê nhân dân (khoản 1 Điều 8 dự thảo Quy định): “Nhân viên quản lý đê nhân dân phải có đủ sức khỏe; có đạo đức, phẩm chất tốt; có trách nhiệm, tâm huyết; có trình độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp trung học cơ sở và có hiểu biết về pháp luật” .

Cơ quan soạn thảo đã liệt kê khá chi tiết các tiêu chuẩn, tuy nhiên một số nội dung còn mang tính định tính (như: “có trách nhiệm, tâm huyết”, “có hiểu biết về pháp luật”), khó áp dụng trong thực tiễn. Vì vậy, đề nghị nghiên cứu các quy định hiện hành để tham mưu quy định tiêu chuẩn mang tính định lượng nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho UBND cấp xã trong quá trình tuyển chọn, thành lập (trong trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền).

Tiếp thu chỉnh sửa

Khoản 2 Điều 8

Cơ cấu lực lượng quản lý đê nhân dân (điểm a khoản 2 Điều 8 dự thảo Quy định): “Xã, phường (sau đây gọi là xã) có tổng số chiều dài đê từ 03km đê trở xuống thì bố trí 01 nhân viên. Xã có tổng số chiều dài đê trên 03km đến 06km thì bố trí 02 nhân viên; xã có tổng số chiều dài đê trên 06km đến 09km thì bố trí 03 nhân viên; xã có tổng số chiều dài đê trên 09km đến 12km thì bố trí 4 nhân viên; xã có tổng số chiều dài đê trên 12km đến 15km thì bố trí 5 nhân viên; xã có tổng số chiều dài đê trên 15km đến 18km thì bố trí 6 nhân viên; xã có tổng số chiều dài đê trên 18km đến 21km thì bố trí 7 nhân viên; xã có tổng số chiều dài đê trên 21 km đến 24km thì bố trí 8 nhân viên; xã có tổng số chiều dài đê trên 24 km đến 27 km thì bố trí 9 nhân viên; xã có tổng số chiều dài đê trên 27 km đến 30km thì bố trí 10 nhân viên” .

Cơ quan soạn thảo đã liệt kê khá đầy đủ, tuy nhiên tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy định “Mỗi nhân viên quản lý đê nhân dân chịu trách nhiệm quản lý không quá 3km đê. Căn cứ số lượng km đê trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về số lượng nhân viên quản lý đê nhân dân” , bên cạnh đó dự thảo cũng đã có Phụ lục 4 quy định về số lượng lực lượng quản lý đê nhân dân (điểm b khoản 2 Điều 8 dự thảo Quy định). Vì vậy, đề nghị nghiên cứu bỏ nội dung tại điểm a khoản 2 Điều 8 hoặc gộp nội dung tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 8 và viết lại như sau: “Mỗi nhân viên quản lý đê nhân dân chịu trách nhiệm quản lý không quá 03km đê. Số lượng lượng lực lượng quản lý đê nhân dân cụ thể quy định tại Phụ lục 4 kèm theo”

Tiếp thu

II. UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRƯỚC KHI CHÍNH QUYỀN 02 CẤP HOẠT ĐỘNG

UBND huyện Vũ Quang
( Văn bản số 953/UBND-NNMT ngày 02/6/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Khoản 4 Điều 11

UBND thị xã Kỳ Anh

( Văn bản số 1440/UBND-NNMT ngày 22/5/2025)

Tại khoản 4, Điều 11 đề nghị sửa nội dung “Chỉ đạo phòng chức năng của xã phối hợp với Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều… ” thành “Chỉ đạo phòng chức năng của cấp xã phối hợp với Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều”.

Tiếp thu

Khoản 3 Điều 12

Tại khoản 3, Điều 12 đề nghị sửa nội dung “Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi: Thực hiện nhiệm vụ quản lý trực tiếp tuyến đê La Giang (đê cấp II) và thực hiện nhiệm vụ của lực lượng quản lý đê chuyên trách. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân…” thành “Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi: Thực hiện nhiệm vụ quản lý trực tiếp tuyến đê La Giang (đê cấp II) và thực hiện nhiệm vụ của lực lượng quản lý đê chuyên trách; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đê điều, tham mưu, tổ chức thực thi pháp luật, và quản lý chuyên ngành về đê điều. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân…”

Nội dung này đã có trong chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thủy lợi nên không cần đưa vào dự thảo quyết định

UBND thị xã Hồng Lĩnh
( Văn bản số 1126/UBND-NNMT ngày 26/5/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

UBND huyện Can Lộc
( Văn bản số 1092/UBND-NNMT ngày 02/6/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

III. UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG SAU KHI CHÍNH QUYỀN 02 CẤP ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG

UBND phường Bắc Hồng Lĩnh

(Văn bản số 66/UBND-KTHKĐT ngày 10/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Phụ lục IV

UBND phường Sông Trí

(Văn bản số 36/UBND-KTHT&ĐT ngày 07/7/2025)

Tại phụ lục IV kèm theo dự thảo Quyết định ban hành quy định lực lượng quản lý đê nhân dân phân bổ cho phường Sông Trí là 5 nhân viên đối với chiều dài đê 12,3km. Kính đề nghị sửa đổi, bổ sung thành 6 nhân viên, lý do: địa bàn phường Sông Trí có hai tuyến đê chính là đê Hoàng Đình và đê Hòa Lộc nay đã xuống cấp, trên đê có nhiều hệ thống cống thoát, dẫn nước phục vụ cho canh tác, nuôi trồng thủy sản của bà con nhân dân trên địa bàn. Do vậy, để đảm bảo việc quản lý đê ổn định, đạt hiệu năng cao, UBND phường đề nghị bổ sung nhân viên quản lý đê nhân dân tại địa phương. Các nội dung khác của dự thảo, UBND phường thống nhất và không có ý kiến gì thêm.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân thì mỗi nhân viên quản lý đê nhân dân chịu trách nhiệm quản lý không quá 3km đê; việc bố trí 5 nhân viên đối với 12,3km đê là hợp lý (trung bình mỗi nhân viên quản lý 2,4km, dưới mức quy định). Vì vậy, Cơ quan soạn thảo vẫn giữ nguyên 5 nhân viên đối với 12,3km đê của phường Sông Trí để phù hợp với quy định chung trên địa bàn toàn tỉnh

UBND xã Đan Hải

(Văn bản số 204/UBND-KT ngày 14/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

UBND xã Đức Đồng

(Văn bản số 44/UBND-KT ngày 14/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

UBND xã Kỳ Khang

(Văn bản số 35/UBND-KT ngày 11/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

UBND xã Tứ Mỹ

(Văn bản số 28/UBND-KT ngày 11/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Khoản 3 Điều 12

UBND xã Thạch Hà

(Văn bản số 26/UBND-KT ngày 09/7/2025)

Tại Khoản 3 Điều 12 về Tổ chức thực hiện nêu: “Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi: ... Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân..”, đề nghị đơn vị soạn thảo điều chỉnh thành “Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi: ... Hướng dẫn, tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã phụ trách lĩnh vực và cho lực lượng quản lý đê nhân dân..”.

Nội dung tập huấn cho lực lượng quản lý đê nhân dân (thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này) theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 18/2025/TT-BNNMT ngày 19/6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đê điều và phòng, chống thiên tai thì UBND cấp xã có trách nhiệm “ Chủ trì, phối hợp với Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân ” Chi cục Thủy lợi chỉ có trách nhiệm phối hợp. Vì vậy nội dung này cơ quan soạn thảo giữ nguyên như dự thảo.

UBND xã Thạch Khê

(Văn bản số 31/UBND-KT ngày 09/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

UBND xã Mai Hoa

(Văn bản số 70/UBND ngày 14/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Khoản 2 Điều 1

UBND xã Nghi Xuân

(Văn bản số 208/UBND-KT ngày 15/7/2025)

Đề nghị xem xét đối với nội dung kè bảo vệ đê tại khoản 2, Điều 1, Quy định phân cấp quản lý đê điều và tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định: "2. Đê điều được phân cấp quản lý, bảo vệ ở Quy định này gồm: Đê; kè bảo vệ đê; cổng qua đê và công trình phụ trợ theo quy định của Luật Đê điều”. Lý do hiện nay theo Luật Thủy lợi có đối tượng công trình thủy lợi là Kè, do vậy Quyết định này chỉ phân cấp công trình đê điều theo quy định của Luật Đê điều, công trình kè chuyển sang Quyết định phân cấp công trình Thủy lợi.

Không tiếp thu

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Đê điều: Đê điều là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê , cống qua đê và công trình phụ trợ; tại khoản 9 Điều 3 Luật Đê điều: Kè bảo vệ đê là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê .

Đối tượng kè tại Quyết định phân cấp này là kè bảo vệ đê là công tình đê điều theo Luật Đê điều, khác với công trình kè như ý kiến của UBND xã Nghi Xuân. Vì vậy cơ quan soạn thảo giữ nguyên như dự thảo.

UBND phường Thành Sen

(Văn bản số 109/UBND-KT,HT&ĐT ngày 15/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo

Phụ lục III

UBND xã Mai Phụ

(Văn bản số 92/UBND-KT ngày 18/7/2025)

Đề nghị xem xét đưa đoạn đê Tả Nghèn từ K35+610 đến K37+950 hiện nay đang giao cho phường Trần Phú về cho UBND xã Mai Phụ quản lý. Vì đoạn đê này nằm trong ranh giới hành chính của xã Mai Phụ.

Tiếp thu chỉnh sửa

Phụ lục III

UBND phường Hải Ninh

(Văn bản số 20/BC-UBND ngày 18/7/2025)

- Về các công trình đê điều: Trên địa bàn phường có 02 tuyến đê cửa sông (tuyến đê Hải - Hà - Thư và đê Khang Ninh), tổng số có 21,2 km.

+ Tuyến đê Hải - Hà - Thư là tuyến đê cấp V có chiều dài 12,7 km nằm trong hệ thống đê Hải - Hà - Thư, đang được củng cố, nâng cấp. Tuy nhiên theo Văn bản số 4535/UBND-NL1 ngày 27/6/2025 UBND tỉnh giao theo phụ lục 04, UBND phường Hải Ninh đang thiếu 02 đoạn: Tuyến đên Hải - Hà – Thư đoạn K0+00 - K3+00 là 3km và đoạn K9+00 - K12+700 là 3,7km. Đề nghị UBND tỉnh bổ sung.

+ Tuyến đê Khang - Ninh là tuyến đê cấp V có chiều dài 8,5 km nằm trong hệ thống đê Khang Ninh.

Tiếp thu chỉnh sửa

UBND xã Tiên Điền

(Văn bản số 296/UBND-KT ngày 24/7/2025)

Đồng ý với nội dung của Dự thảo



Ý kiến bạn đọc