Đánh giá và Bảo tồn Tài nguyên Sinh vật biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh: Hiện trạng và Giải pháp Phát triển Bền vững

12/08/2025
Aa

Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ của Việt Nam, sở hữu đường bờ biển dài 137 km, từ xã Đan Hải đến phường Hoành Sơn. Với địa hình đa dạng bao gồm đồi núi, trung du, đồng bằng và biển, cùng với 14 con sông lớn nhỏ và nhiều hồ nước, Hà Tĩnh có tiềm năng to lớn về tài nguyên hải sản.

Theo thống kê ban đầu, biển Hà Tĩnh đã xác định được trên 267 loài cá thuộc 90 họ, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, cùng với 20 loài tôm và nhiều loài nhuyễn thể như sò, mực. Tổng trữ lượng cá ước tính đạt 86.000 tấn, bao gồm 45.000 tấn cá đáy và 41.000 tấn cá nổi.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vùng biển ven bờ Hà Tĩnh đang phải đối mặt với nhiều tác động tiêu cực từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, và đặc biệt là biến đổi khí hậu toàn cầu. Việc đánh bắt nhỏ lẻ và gần bờ cũng góp phần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và chậm khả năng tái sinh của biển. Những vấn đề này tạo ra nguy cơ phá vỡ không gian sinh tồn, môi trường sống của động vật, thực vật, và đa dạng sinh học biển.

Ngày 07/8/2025, Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức Hội thảo khoa học đánh giá bước đầu kết quả thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh vật biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh”, dưới đây là một số kết quả nghiên cứu bước đầu về đa dạng sinh học biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh:

Hội thảo khoa học đánh giá bước đầu kết quả thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh vật biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh”

Mục tiêu và Phạm vi Nghiên cứu

Mục tiêu chung của đề tài là điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng tài nguyên môi trường, giá trị ĐDSH, các đặc điểm kinh tế xã hội khu vực vùng biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh, và đề xuất các giải pháp phục vụ quản lý tổng hợp và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Các mục tiêu cụ thể bao gồm:

Điều tra, đánh giá đặc trưng thành phần loài thực vật phù du (TVPD), động vật phù du (ĐVPD), động vật đáy (ĐVĐ) và khu hệ cá ở vùng biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh.

Xác định giá trị thực tiễn và đặc điểm phân bố của các nhóm sinh vật này.

Đề xuất các nhóm giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi trong khu vực nghiên cứu.

Địa điểm nghiên cứu được tiến hành trên 8 điểm thu mẫu thuộc 4 vùng biển ven bờ của tỉnh Hà Tĩnh:

- Vùng 1: Biển Đan Hải - Cổ Đạm.

- Vùng 2: Biển Lộc Hà - Thạch Khê.

- Vùng 3: Biển Cẩm Xuyên - Kỳ Anh.

- Vùng 4: Biển Kỳ Lợi – Hoành Sơn.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc thu thập, hệ thống hóa thông tin, điều tra hiện trạng ĐDSH và tài nguyên sinh vật, đánh giá mối tương quan giữa điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội với ĐDSH, và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững.

Kết quả Nghiên cứu về Đa dạng Sinh học

Nghiên cứu đã xác định được tổng cộng 585 loài động thực vật thủy sinh thuộc 341 giống, 201 họ và 63 bộ khác nhau ở vùng biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh. Các giá trị của các loài này bao gồm mặt sinh thái, kinh tế, làm cảnh, nuôi thương phẩm, dược liệu và nguồn gen.

1. Thực vật phù du (TVPD) :

Đã xác định được 136 loài TVPD thuộc 51 chi, 35 họ, 17 bộ, 5 lớp, và 4 ngành.

Ngành tảo Lông roi lệch (Heterokontophyta) có cấu trúc phân loại đa dạng nhất với 92 loài. Ngành tảo Giáp (Dinophyta) có 41 loài và ngành tảo Lam (Cyanophyta) chỉ có 3 loài.

Cấu trúc thành phần loài TVPD không thay đổi theo thời gian, với 3 ngành tảo luôn được ghi nhận. Ngành tảo Lông roi lệch chiếm ưu thế về số lượng và có sự biến động nhiều nhất, trong khi tảo Lam có số lượng loài ổn định.

Số lượng loài TVPD dao động từ 67–84 loài qua các đợt khảo sát, cao nhất vào tháng 05/2023 (84 loài) và thấp nhất vào tháng 01/2025 (66 loài). Số lượng loài giữa các điểm thu mẫu khá ổn định (39–48 loài/điểm).

Mật độ trung bình TVPD dao động từ 405.000 - 7.473.000 tế bào/lít . Mật độ thấp nhất vào tháng 5/2023 nhưng tăng mạnh vào tháng 10/2024.

Về chỉ số đa dạng H', nghiên cứu cho thấy mức độ khá cao trong tháng 05/2023 (2,10-4,48) và tháng 10/2024 (3,11-4,06), nhưng khá thấp trong tháng 01/2025 (0,48-0,92) và tháng 02/2025 (0,46-1,41). Chỉ số phong phú Dv cũng biến động, cho thấy mức độ phong phú từ trung bình đến phong phú trong các đợt khảo sát đầu, nhưng kém phong phú vào tháng 01/2025 và 02/2025.

Đặc biệt, không có loài TVPD nào được ghi nhận trong Sách Đỏ Việt Nam, Danh lục Đỏ Việt Nam hoặc Danh lục Đỏ Thế giới.

2. Động vật phù du (ĐVPD) :

Đã ghi nhận được 64 loài ĐVPD thuộc 5 ngành, 8 nhóm và ấu trùng con non. Ngành Chân khớp (Arthropoda) có số loài lớn nhất với 47 loài.

Thành phần loài ĐVPD có sự thay đổi theo thời gian nhưng không đáng kể. Nhóm Giáp xác chân chèo (Copepoda) chiếm ưu thế về số lượng loài trong tất cả các đợt khảo sát.

Số lượng loài ĐVPD dao động từ 22–44 loài, cao nhất vào tháng 05/2023 (44 loài) và thấp nhất vào tháng 02/2025 (22 loài).

Mật độ trung bình ĐVPD dao động từ 533 - 57.333 cá thể/m³ , cao nhất vào tháng 02/2025 (23.083 ± 14.704 cá thể/m³) và thấp nhất vào tháng 10/2024 (2.134 ± 440 cá thể/m³).

Chỉ số đa dạng H' của ĐVPD dao động từ 1,20 - 3,84, cho thấy mức độ đa dạng sinh học tương đối tốt. Chỉ số phong phú Dv cho thấy sự biến động nhưng môi trường nước trong khu vực nghiên cứu khá tương đồng.

Tương tự TVPD, không có loài ĐVPD nào trong Sách Đỏ Việt Nam, Danh lục Đỏ Việt Nam hoặc Danh lục Đỏ Thế giới.

3. Động vật đáy (ĐVĐ) :

Đã xác định được 179 loài ĐVĐ thuộc 125 giống, 72 họ, 28 bộ, 8 lớp và 4 ngành. Ngành Thân mềm (Mollusca) đa dạng nhất với 69 loài Hai mảnh vỏ và 41 loài Chân bụng.

Trong số này, 23 loài (12,85%) có giá trị bảo tồn . Cụ thể:

- 19 loài có tên trong Danh lục Đỏ Thế giới IUCN (2024) .

- 06 loài thuộc Danh lục Đỏ Việt Nam (2024) .

- 07 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) .

- 03 loài thuộc Phụ lục II của Công ước CITES (2023) .

Không có loài nào trong Nghị định số 37/2024/NĐ-CP.

51 loài ĐVĐ (28,49%) có giá trị kinh tế , bao gồm giá trị thực phẩm, xuất khẩu, đồ mỹ nghệ, dược liệu và nguồn gen.

Về phân bố, nền đáy cát bùn có thành phần loài phong phú nhất với 133 loài (74,30%), tiếp theo là nền đáy cứng (73 loài) và nền đáy bùn cát (71 loài).

4. Khu hệ cá (Pisces) :

Đã xác định được 206 loài cá thuộc 129 giống, 64 họ và 20 bộ, thuộc 2 phân lớp là Cá Sụn và Cá Xương.

Bộ cá Chim trắng (Acanthuriformes) chiếm ưu thế về bậc họ (14 họ, 21,88%), họ cá Khế (Carangidae) ưu thế về bậc giống (11 giống, 8,53%), và giống Epinephelus ưu thế về bậc loài (7 loài, 3,40%).

5. Về giá trị bảo tồn :

171 loài (83,50%) có tên trong Danh lục Đỏ Thế giới IUCN (2024) , trong đó có 01 loài ở phân hạng Cực kỳ nguy cấp (EN), 06 loài Sắp nguy cấp (VU).

03 loài có tên trong Danh lục Đỏ Việt Nam (2024) thuộc phân hạng VU. 01 loài (cá Bống bớp - Bostrichthys sinensis ) thuộc Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở phân hạng Nguy cấp (CR).

01 loài (cá Nhám răng chếch đầu nhọn - Scoliodon laticaudus ) thuộc Phụ lục II của Công ước CITES (2023) .

Không có loài nào trong Nghị định số 37/2024/NĐ-CP.

24 loài cá (11,65%) có giá trị kinh tế .

86 loài cá (41,75%) đang được khai thác làm thực phẩm .

42 loài (20,39%) có giá trị làm cảnh .

10 loài (4,85%) có khả năng nuôi thương phẩm .

Nghiên cứu đã bổ sung 65 loài cá mới cho khu hệ cá vùng biển ven bờ Hà Tĩnh so với các công trình công bố trước đó.

6. Đề xuất Giải pháp và Quản lý Bền vững

Để bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý nguồn lợi vùng biển ven bờ Hà Tĩnh, nghiên cứu đã đề xuất nhiều giải pháp quan trọng:

  1. Tuyên truyền và Nâng cao Nhận thức : Đẩy mạnh công tác giáo dục về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng. Tổ chức cho ngư dân ký cam kết tuân thủ pháp luật và hỗ trợ đào tạo nhân lực tiếp cận công nghệ đánh bắt tiên tiến.
  2. Điều tra Nguồn lợi : Phối hợp với các cơ quan Trung ương để điều tra nguồn lợi hải sản, đặc biệt ở vùng xa bờ và các khu vực bãi giống, bãi đẻ. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nghề cá và nguồn lợi thủy sản.
  3. Bảo vệ và Phát triển Nguồn lợi : Tái cơ cấu nghề khai thác ở vùng lộng và ven bờ, giảm cường lực khai thác. Thực hiện bảo vệ các khu vực sinh sản, nơi thủy sản còn non sinh sống và đường di cư. Phát triển bảo tồn biển gắn với du lịch sinh thái và nông thôn mới. Phát huy vai trò của cộng đồng ngư dân trong quản lý và bảo vệ nguồn lợi.
  4. Thực hiện Đồng quản lý : Hỗ trợ cộng đồng xây dựng hồ sơ công nhận và giao quyền đồng quản lý nguồn lợi thủy sản. Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức đồng quản lý kết hợp với du lịch sinh thái để mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng.
  5. Thanh tra, Kiểm soát Hoạt động Khai thác : Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác hủy diệt (xung điện, chất nổ, chất độc, giã cào ven bờ). Tăng cường giám sát của cộng đồng.
  6. Đầu tư Cơ sở Hạ tầng và Hậu cần Nghề cá : Chuẩn hóa cảng cá, nạo vét luồng lạch, phát triển đồng bộ các dịch vụ hậu cần như kho lạnh, chợ đầu mối, cung cấp nhiên liệu, ngư lưới cụ.
  7. Ứng dụng Khoa học Kỹ thuật : Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác và bảo quản (máy định dạng, sonar 360°, đèn LED). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, vô tuyến, định vị vệ tinh để cung cấp thông tin thời tiết, ngư trường và hỗ trợ cứu hộ.
  8. Nhân rộng Hình thức Nuôi trồng trên biển : Ưu tiên đầu tư nuôi tôm, ngao, sò, cá Chẽm, cá Mú, cá Bớp và đặc biệt là nhân rộng mô hình nuôi cá Chim trắng vây vàng lồng bè trên biển.
  9. Bảo tồn và Phục hồi Hệ sinh thái tự nhiên : Thúc đẩy thành lập các khu bảo tồn sinh thái, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác. Kêu gọi sự tham gia của các tổ chức quốc tế. Triển khai giám sát ĐDSH để ngăn chặn suy giảm.
  10. Bảo vệ và Khai thác hợp lý Nguồn lợi : Xác định và cấm sử dụng các phương tiện, ngư cụ khai thác tận thu, hủy diệt. Xác định vùng cấm khai thác san hô và các loài quý hiếm. Khôi phục môi trường và quản lý hệ sinh thái rạn san hô, rong cỏ biển.
  11. Nuôi trồng Thủy sản Bền vững : Thực hiện tốt quy hoạch nuôi trồng, phối hợp chặt chẽ các bên liên quan. Đảm bảo cung cấp con giống, thức ăn, thuốc, hóa chất chất lượng cao, giá thành thấp. Xây dựng, triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại. Áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao trong sản xuất giống sạch bệnh. Thực hiện tốt chính sách tài chính, đầu tư, đất đai.
  12. Quản lý Tổng hợp Vùng Biển ven bờ : Phân vùng sử dụng tổng hợp vùng bờ, điều chỉnh quy hoạch ngành. Xây dựng, bổ sung quy hoạch bảo vệ, khai thác, nuôi trồng thủy sản. Điều chỉnh quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp đồng bộ. Lồng ghép quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng biển với các huyện ven biển. Phát triển du lịch dựa vào thế mạnh tài nguyên vùng bờ, đặc biệt là du lịch sinh thái.
  13. Giảm thiểu Tác động Ô nhiễm Môi trường : Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Xây dựng hệ thống quản lý chất thải tổng hợp. Tiến hành đánh giá tác động môi trường (EIA) đối với các dự án xây dựng gần hệ sinh thái quan trọng. Cấm xây dựng công trình, nạo vét, đổ chất thải vào khu vực có san hô, rong cỏ biển. Xây dựng mô hình du lịch môi trường - sinh thái cộng đồng. Lôi cuốn các tổ chức, doanh nghiệp, và cộng đồng dân cư tham gia quản lý, bảo vệ nguồn lợi.
  14. Phát triển Du lịch sinh thái phù hợp : Gắn du lịch sinh thái biển với văn hóa bản địa và cộng đồng. Chú trọng tour du lịch gắn liền với hoạt động bảo vệ môi trường biển. Nâng cấp nhà hàng, nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn. Kiểm soát, giám sát nghiêm ngặt các dự án, công trình xây dựng ven biển phục vụ du lịch.
  15. Xây dựng Chính sách Phát triển Sinh kế Bền vững : Hỗ trợ người dân chuyển đổi phương thức canh tác, phát triển nghề đánh bắt xa bờ. Xây dựng mô hình chuyển đổi sinh kế cộng đồng tại các khu vực bảo tồn.
  16. Bảo vệ, Phục hồi Hệ sinh thái và Tôn tạo Giá trị Văn hóa, Lịch sử : Bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù (rong, cỏ biển, san hô). Bảo vệ và phục hồi các loài thủy sinh quý hiếm có giá trị kinh tế cao (tôm, cua, mực). Bảo vệ và tôn tạo giá trị văn hóa, lịch sử như các lễ hội cầu ngư.
  17. Hoàn thiện Thể chế, Chính sách, Đào tạo Nguồn nhân lực : Đào tạo cán bộ quản lý, phát triển nguồn nhân lực cho địa phương, xây dựng cơ chế thu hút nhân tài. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực hệ thống quản lý tài nguyên – môi trường. Xây dựng hệ thống thể chế hoàn chỉnh, cơ chế tài chính bền vững. Áp dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu. Huy động sự tham gia của khối tư nhân, tổ chức và toàn dân.
  18. Nâng cao Nhận thức Cộng đồng về Sử dụng Bền vững HST ven biển : Triển khai các lớp tập huấn, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm. Xây dựng chương trình tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển. Tăng cường tuyên truyền luật pháp. Giải quyết sinh kế cho người dân tại chỗ.

Đa dạng sinh học vùng biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh có giá trị hết sức quan trọng. Các kết quả nghiên cứu bước đầu đã cung cấp cái nhìn toàn diện về hiện trạng các loài thực vật phù du, động vật phù du, động vật đáy và khu hệ cá, bao gồm cả giá trị kinh tế và tình trạng bảo tồn của chúng. Những tác động từ hoạt động kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu đang đe dọa nguồn tài nguyên này. Việc triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất sẽ là chìa khóa để khai thác hiệu quả tiềm năng biển, đồng thời duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường biển trong dài hạn./.



Ý kiến bạn đọc