Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Đề án “Sản xuất giảm phát thải lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2050”

23/10/2025
Aa

Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố Đề án “Sản xuất giảm phát thải lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2050”

Trước bối cảnh biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, tác động tiêu cực đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, ngành nông nghiệp nói chung, lĩnh vực trồng trọt nói riêng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đòi hỏi phải có những định hướng chiến lược và hành động cụ thể, kịp thời, nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kinh, góp phần bảo vệ môi trường. Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Đề án “Sản xuất giảm phát thải lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2050”  tại Quyết định số 4024/QĐ-BNNMT ngày 29/9/2025.

Sáng nay (22/10), Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức Hội nghị công bố Đề án "Sản xuất giảm phát thải lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2025-2035, tầm nhìn đến 2050" và tham vấn cho dự thảo kế hoạch hành động triển khai đề án.

Đây là bước triển khai quan trọng nhằm cụ thể hóa các mục tiêu của đề án, được phê duyệt tại Quyết định 4024/QĐ-BNNMT ngày 29/9, hướng tới nền nông nghiệp phát thải thấp, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Mục tiêu của đề án Đề án triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi hệ thống sản xuất trồng trọt theo hướng phát thải thấp; thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả sản xuất; cải thiện sinh kế cho người dân, tập trung vào một số cây trồng chủ lực, có tiềm năng giảm phát thải cao như lúa, sắn, mía, cà phê, chuối... Qua đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành hàng trồng trọt; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; từng bước hình thành nền nông nghiệp sinh thái, hiện đại, có khả năng chống chịu tốt trước tác động của biến đổi khí hậu. Cụ thể:

- Phấn đấu đến năm 2035, lĩnh vực trồng trọt sẽ góp phần giảm ít nhất 15% tổng lượng phát thải khí nhà kính (CO2tđ) so với năm cơ sở 2020; xây dựng, phát triển nhãn hiệu “Phát thải thấp” cho các sản phẩm của ngành hàng trồng trọt; mỗi tỉnh tổ chức triển khai ít nhất 1 - 2 mô hình sản xuất trồng trọt giảm phát thải có khả năng nhân rộng; thí điểm ít nhất 15 mô hình canh tác có khả năng phát triển tín chỉ các-bon đáp ứng được yêu cầu của các tổ chức quốc tế. Cùng với đó, xây dựng, ban hành ít nhất 5 gói kỹ thuật sản xuất giảm phát thải áp dụng cho nhóm cây trồng chủ lực; hình thành cơ sở dữ liệu phát thải trong trồng trọt kết nối đồng bộ với Hệ thống đăng ký quốc gia; tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ thuật, chính sách, nhận thức chung và công cụ đo phát thải cho tối thiểu 3.000 cán bộ kỹ thuật cơ sở, khuyến nông, nông dân, doanh nghiệp trên toàn quốc; xây dựng ít nhất 5 bộ tài liệu truyền thông, phổ biến kiến thức, thúc đẩy chuyển đổi hành vi sản xuất của nông dân theo hướng giảm phát thải.

- Tầm nhìn đến 2050, lĩnh vực trồng trọt phát triển theo hướng phát thải thấp, sinh thái và hiện đại, trở thành trụ cột quan trọng trong quá trình chuyển đổi xanh của nền nông nghiệp quốc gia. Hoạt động sản xuất trồng trọt được tổ chức theo chuỗi giá trị tuần hoàn, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, nông nghiệp thông minh, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, vật tư đầu vào, đồng thời kiểm soát, hấp thụ, bù đắp phát thải một cách thực chất. Toàn ngành phấn đấu 100% diện tích cây trồng chủ lực áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác bền vững; hình thành cơ sở dữ liệu số hóa về phát thải trong trồng trọt, kết nối đồng bộ với hệ thống giám sát quốc gia; xây dựng, phổ cập nhãn hiệu “Phát thải thấp” cho các ngành hàng nông sản chủ lực; trở thành quốc gia tiên phong trong khu vực về phát triển nông sản có trách nhiệm với khí hậu, tạo dựng lợi thế cạnh tranh xanh trên thị trường quốc tế và đóng góp tích cực vào mục tiêu phát thải ròng bằng “0” như đã cam kết.

Một số giải pháp trọng tâm được Đề án đưa ra:

(1) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giảm phát thải trong trồng trọt : Trước hết, tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách và công cụ hỗ trợ nhằm rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan, trong đó lồng ghép yêu cầu giảm phát thải khí nhà kính vào các chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án lĩnh vực trồng trọt; xây dựng, triển khai các cơ chế chính sách ưu đãi tài chính cho nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sang canh tác giảm phát thải; xây dựng, ban hành bộ tiêu chí về canh tác trồng trọt giảm phát thải và xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ. Bên cạnh đó, nâng cao vai trò chỉ đạo, điều phối, giám sát thực hiện Đề án ở cấp Trung ương và địa phương, trong đó, tăng cường phân cấp, giao quyền cho địa phương trong việc lựa chọn, phát triển mô hình, mở rộng diện tích áp dụng, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ và huy động nguồn lực triển khai; họp định kỳ, sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát thực địa nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho địa phương; mở rộng vai trò giám sát xã hội của các tổ chức hội, hiệp hội, liên minh hợp tác xã, tổ chức cộng đồng, người dân trong quá trình thực hiện Đề án tại địa phương. Mặt khác, hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý, theo dõi, đánh giá hiệu quả Chương trình thông qua ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo kỹ thuật, biểu mẫu, quy trình giám sát, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện giảm phát thải; tích cực ứng dụng công nghệ số trong giám sát phát thải, quản lý vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc và thống kê sản lượng giảm phát thải; xây dựng, vận hành hệ thống giám sát - đánh giá thống nhất từ Trung ương đến địa phương, bao gồm bộ chỉ số đo lường giảm phát thải và kết quả chuyển đổi mô hình sản xuất.

(2) Về khoa học, công nghệ và chuyển giao kỹ thuật : Đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện, chuẩn hóa các gói kỹ thuật canh tác giảm phát thải, phù hợp từng cây trồng, vùng sinh thái, điều kiện sản xuất; ứng dụng một số biện pháp khoa học như: Sử dụng phế phụ phẩm sản xuất than sinh học, phân hữu cơ, đưa bèo hoa dâu vào hệ thống canh tác…; ứng dụng công nghệ số, cảm biến, trí tuệ nhân tạo, nông nghiệp chính xác để tối ưu hóa quản lý nước, phân bón và giám sát phát thải trong trồng trọt; phát triển các mô hình trình diễn thực tế tại địa phương để phổ biến kỹ thuật mới, tổ chức “cánh đồng học tập” và đào tạo nông dân; thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thông qua hệ thống khuyến nông, hợp tác xã, doanh nghiệp dịch vụ nông nghiệp.

Ảnh minh họa Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật triển khai 59 mô hình trồng trọt phát thải thấp ở các tỉnh, thành trên cả nước

(3) Về tổ chức sản xuất và chuỗi giá trị : Thúc đẩy tái cơ cấu sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất giảm phát thải với chế biến, tiêu thụ, truy xuất nguồn gốc và tín chỉ các-bon; khuyến khích phát triển mô hình kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã làm hạt nhân trong tổ chức canh tác giảm phát thải; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào vùng nguyên liệu, áp dụng mô hình đồng quản lý phát thải giữa nông dân và đơn vị thu mua; thực hiện truy xuất nguồn gốc các-bon (footprint), hỗ trợ xây dựng thương hiệu nông sản giảm phát thải.

(4) Về xây dựng hệ thống dữ liệu và quản lý phát thải: Xây dựng, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về phát thải trong trồng trọt, tích hợp theo vùng, cây trồng và kỹ thuật. Trên cơ sở hệ thống đo lường - báo cáo - thẩm định (MRV) cho lĩnh vực trồng trọt đã và đang thực hiện, xây dựng hệ thống đo lường - báo cáo - thẩm định hoàn chỉnh, đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ và có thể tích hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS, hệ thống báo cáo số hóa để theo dõi, giám sát hiệu quả các mô hình và toàn chương trình; liên thông dữ liệu với hệ thống kiểm kê khí nhà kính quốc gia để phục vụ thống kê, điều hành và báo cáo quốc tế.

(5) Về nguồn lực tài chính và thị trường: Huy động đa dạng nguồn lực, bao gồm: (i) Ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp khoa học, khuyến nông, chương trình mục tiêu quốc gia, giữ vai trò “dẫn dắt”, đầu tư vào các cấu phần có tính nền tảng như chính sách, cơ sở dữ liệu, đào tạo, mô hình thí điểm, khuyến nông, giám sát địa phương…; (ii) Vốn tư nhân, vốn xã hội hoá trong tổ chức sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật, thu mua nông sản, ttập trung vào các hoạt động liên kết chuỗi giá trị, đầu tư thiết bị canh tác, mở rộng diện tích áp dụng c quy trình canh tác GPT, vận hành hệ thống MRV, hệ thống truy xuất nguồn gốc các-bon, ứng dụng công nghệ số, cơ sở chế biến, bảo quản nông sản giảm phát thải; (iii) Nguồn tài trợ quốc tế, vốn ODA, vốn khí hậu và các chương trình giảm phát thải toàn cầu,ưu tiên bố trí cho hợp phần về đo lường - báo cáo - thẩm định, chuyển giao công nghệ, thử nghiệm tín chỉ các-bon, đào tạo, nâng cao năng lực… Ngoài ra, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản giảm phát thải, ưu tiên thị trường có yêu cầu cao về môi trường như EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ.

(6) Về đào tạo truyền thông và nâng cao nhận thức: Biên soạn, phổ biến tài liệu đào tạo, sổ tay kỹ thuật, công cụ hướng dẫn kỹ thuật canh tác giảm phát thải cho cán bộ, nông dân; tổ chức các khóa đào tạo cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, cán bộ quản lý, hợp tác xã và nông dân nòng cốt; phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng, mạng xã hội, tổ chức hội chợ, diễn đàn để tuyên truyền, lan tỏa mô hình canh tác giảm phát thải; tích hợp nội dung sản xuất giảm phát thải vào chương trình đào tạo nghề nông nghiệp, phổ cập kiến thức về tín chỉ các-bon và nông nghiệp tuần hoàn.

(7)V ề hợp tác và hội nhập: Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo kỹ thuật, tư vấn chính sách; xây dựng dự án các-bon; kết nối thị trường tín chỉ quốc tế. Đồng thời, tích cực ham gia các diễn đàn, sáng kiến khu vực cũng như toàn cầu liên quan đến nông nghiệp giảm phát thải và thị trường các-bon (FAO, CSA, The ASEAN Climate Smart Agriculture, Hub...); đẩy mạnh học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, tiêu chuẩn kỹ thuật, mô hình hợp tác công - tư trong phát triển nông nghiệp các-bon thấp, vận dụng linh hoạt theo điều kiện Việt Nam.

Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Hoàng Trung chủ trì hội nghị. Cùng dự có lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ như Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Cục Biến đổi khí hậu, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Khoa học và Công nghệ, cùng đại diện UBND, Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố theo cả hình thức trực tiếp lẫn trực tuyến.

Ngoài ra, sự kiện còn có sự góp mặt của các tổ chức quốc tế như FAO, World Bank, GIZ, UNDP, cùng nhiều doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và viện nghiên cứu, thể hiện sự đồng hành đa bên trong tiến trình chuyển đổi nông nghiệp xanh của Việt Nam.

Sự kiện công bố Kế hoạch hành động đánh dấu bước đi cụ thể hóa cam kết của Việt Nam trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), thể hiện quyết tâm của ngành nông nghiệp trong việc đạt mục tiêu giảm phát thải 30% khí nhà kính vào năm 2030, hướng tới nền nông nghiệp xanh, tuần hoàn và có trách nhiệm với môi trường toàn cầu.



Ý kiến bạn đọc