Kết quả chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh thời gian qua, nhiệm vụ thời gian tới

23/07/2025
Aa

I. Tổng quan về chuyển đổi số

1. Khái niệm về chuyển đổi số quốc gia; các thành tố, trụ cột chính của chuyển đổi số:

a) Khái niệm về chuyển đổi số quốc gia

Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên công nghệ số, hướng tới một xã hội số, kinh tế số và chính phủ số.

b) Các trụ cột của chuyển đổi số

- Chính phủ số: Là việc ứng dụng công nghệ số để cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, minh bạch hóa thông tin và tăng cường sự tham gia của người dân.

- Kinh tế số: Là nền kinh tế dựa trên các nền tảng số, các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường số, tạo ra giá trị gia tăng và tăng trưởng kinh tế.

- Xã hội số: Là một xã hội mà công nghệ số được tích hợp vào mọi khía cạnh của đời sống, thay đổi cách con người làm việc, học tập, giao tiếp và giải trí.

c) Các thành tố chính của chuyển đổi số quốc gia bao gồm

- Hạ tầng số: Bao gồm các nền tảng công nghệ, mạng lưới viễn thông, trung tâm dữ liệu, và các dịch vụ số.

- Nguồn nhân lực số: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng số để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế số.

- Thể chế số: Hoàn thiện hành lang pháp lý, chính sách và quy định để thúc đẩy chuyển đổi số.

- An toàn, an ninh mạng: Đảm bảo an toàn, an ninh cho các hoạt động trên môi trường số.

- Dữ liệu số: Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả dữ liệu số.

- Doanh nghiệp số: Chuyển đổi số các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Công dân số: Nâng cao nhận thức và kỹ năng số cho người dân.

- Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia khác trong lĩnh vực chuyển đổi số.

2. Mục đích, yêu cầu của chuyển đổi số

- Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp.

- Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu; bảo đảm sự phát triển bền vững và hạnh phúc của người dân.

3. Vai trò, lợi ích của việc chuyển đổi số đối với người dân, doanh nghiệp và sự phát triển của địa phương, của đất nước

Hiện nay, chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi phương thức sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp đối với người dân, doanh nghiệp. Do tính ưu việt, chuyển đổi số đang là xu hướng và có nhiều lợi ích. Đặc biệt, đối với người dân chính phủ số đem lại lợi ích cụ thể như: Chính phủ số cung cấp dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn. Một đứa trẻ khi sinh ra được cấp một mã định danh duy nhất, đến tuổi trưởng thành thì tự động nhận được căn cước công dân. Hay việc sử dụng tài khoản định danh mức độ 2 hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử ( người dân có thể phải đến cơ quan hành chính để giải quyết một số thủ tục hành chính ); phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Kinh tế số là nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử qua Internet. Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính , ngân hàng, ..) mà công nghệ số được áp dụng. Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang lại nhiều cơ hội cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, với nhiều cơ hội để tiếp cận và chia sẻ thông tin, kiến thức với các cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác trong các dự án sản xuất cùng nhau. Kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường nhanh chóng. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Hiện nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người. Chỉ cần mỗi người dân với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang là có thể trở thành một doanh nghiệp.

Xã hội số, theo nghĩa rộng, là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân. Xã hội số, theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn hóa số.

Chuyển đổi số có thể giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, mang đến cơ hội bình đẳng cho người dân về tiếp cận dịch vụ, mang lại những tiến bộ lớn về chất lượng cuộc sống. Người dân có thể sống khỏe mạnh hơn nhờ được chăm sóc y tế kịp thời; nhu cầu đời sống tinh thần được nâng cao nhờ các hình thức giải trí đa dạng và phú, tiện lợi.

Doanh nghiệp: Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: từ điều hành quản lý đến nghiên cứu, kinh doanh… như cắt giảm chi phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được năng suất làm việc của nhân viên...

Người dân: Chuyển đổi số làm thay đổi cách sống, làm việc và giao dịch. Các mô hình chuyển đổi số tạo ra những dịch vụ có ích cho người dân và tận dụng hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội.

Chính phủ: Chuyển đổi số giúp Chính phủ cải thiện chất lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức, cải thiện dịch vụ công, giúp giảm ách tắc và phục vụ nhu cầu của người dân hiệu quả hơn.

4. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số

4.1. Văn bản Trung ương

- Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP,ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP, ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

- Nghị quyết số 71/NQ-CP, ngày 01/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

- Quyết định số 950/QĐ-TTg, ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 749/QĐ-TTg, ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 942/QĐ-TTg, ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 .

4.2. Văn bản của tỉnh Hà Tĩnh

- Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;

- Chương trình hành động 42-CTr/TU, ngày 10/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị;

- Quyết định số 1223- QĐ/TU, ngày 05/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh;

- Văn bản số 2827-CV/TU, ngày 12/12/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện chủ trương “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;

- Nghị quyết số 119/2023/NQ-HĐND, ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ hoạt động của Tổ chuyển đổi số cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2024 - 2025;

- Nghị quyết số 140/2024/NQ-HĐND, ngày 13/12/2024 của HĐND tỉnh Quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Tĩnh;

- Quyết định số 3282/QĐ-UBND ngày 29/9/2021, của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh, phiên bản 2.0;

- Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025;

- Văn bản số 5034/UBND-VX ngày 18/9/2023, của UBND tỉnh về việc thực hiện nâng cao chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI);

- Quyết định 2878/QĐ-UBND ngày 07/11/2023, của UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ số tạm thời đánh giá Chuyển đổi số của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;

- Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 09/5/2024, của UBND tỉnh Thực hiện chiến dịch cao điểm “Nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”;

- Văn bản số 6481/UBND-VX1, ngày 29/10/2024 về việc triển khai thực hiện Kết luận Hội nghị chuyên đề về “Nâng cao hiệu quả cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến”;

- Quyết định số 856/QĐ-UBND, ngày 22/4/2025 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06;

- Văn bản số 2464/UBND-VX1, ngày 23/4/2025 của UBND tỉnh về việc thực hiện chính quyền điện tử, chính quyền số đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số, đồng thời kiến tạo hệ thống dữ liệu liên thông giữa cấp xã, cấp tỉnh và Trung ương;

- Kế hoạch số 231/KH-UBND, ngày 10/5/2025 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP, ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Chương trình hành động số 42-CTr/TU, ngày 10/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

- Kế hoạch số 233/KH-UBND, ngày 14/5/2025 của UBND tỉnh Triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số” gắn với “Học tập số” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh...

II. Tình hình triển khai, kết quả chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh thời gian qua

1. Các mục tiêu theo kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh

Hiện nay, 24/26 chỉ tiêu theo Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã hoàn thành, còn 02 chỉ tiêu đang tiếp tục thực hiện: Các hệ thống cơ sở dữ liệu của các sở, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh được triển khai trên nền tảng điện toán đám mây; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý ( trừ hoạt động kiểm tra hoặc thông tin tư liệu của hoạt động kiểm tra thuộc phạm vi bí mật nhà nước ).

2. Những kết quả đạt được thời gian qua

2.1. Về xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách

- Kịp thời tham mưu, kiện toàn Ban Chỉ đạo triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh; Chương trình hành động của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; Kế hoạch hoạt động năm 2025 của Tỉnh ủy; Quyết định của UBND tỉnh về thành lập Ban Chỉ đạo và Kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và Đề án 06.

- UBND tỉnh trình HĐND tỉnh chủ trương xây dựng xây dựng các Nghị quyết: Quy định một số chính sách phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030; Quy định chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2026 - 2030; Sửa đổi một số điều của Nghị quyết 104/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh quy định về mức chi ngân sách nhà nước cho một số hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

- UBND tỉnh ban hành các quyết định phân cấp, ủy quyền Sở Khoa học và Công nghệ một số nội dung trong quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Chương trình xúc tiến đầu tư vào Hà Tĩnh năm 2025 trong đó chú trọng thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn, công nghệ sinh học.

2.2. Về n hận thức

- Các sở, ban, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo triển khai nội dung về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện gắn với nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.

- Tập trung tuyên truyền Nghị quyết 57-NQ/TW; tổ chức Lễ phát động phong trào “Bình dân học vụ số” gắn với “Học tập số”; Hội thảo nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) trong tình hình mới; các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thường xuyên cập nhật, đã đăng tin bài, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, qua đó nâng cao nhận thức cán bộ, công chức và người dân về chuyển đổi số.

2.3. Về n hân lực

- Tổng số cán bộ công nghệ thông tin, chuyển đổi số toàn tỉnh: 612 người, trong đó 424 người có trình độ chuyên ngành CNTT (69,3%); 188 người có trình độ chuyên ngành gần CNTT (30,7%); Trình độ thạc sĩ 65 người (10,6%); Đại học 429 người (70,1%); Cao đẳng 56 người (9,2%); Trung cấp 62 người (10,1%).

- Cán bộ chuyên trách Công nghệ thông tin tại cơ quan hành chính nhà nước: 236 người, trong đó: cấp tỉnh 24 người có trình độ đại học trở lên; cấp cơ sở có 212 người, trong đó có 21 người có trình độ đại học, 02 người có trình độ cao đẳng, còn lại có chứng chỉ về công nghệ thông tin.

2.4. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, nền tảng số, cơ sở dữ liệu

- Mạng di động 4G bao phủ 99% khu vực dân cư, kết nối internet đến 100% trung tâm xã với hơn 21.000 km cáp quang và 3.295 trạm BTS (3G/4G/45 trạm 5G).

- Hệ thống thông tin quan trọng ( giải quyết Thủ tục hành chính; quản lý văn bản và điều hành; nền tảng tích hợp, chia sẽ dữ liệu tỉnh (LGSP); nền tảng họp trực tuyến ) được triển khai nâng cấp, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở và kết nối liên thông với Trung ương đảm bảo cho vận hành chính quyền 2 cấp.

- 68 nền tảng số, phần mềm, cơ sở dữ liệu của các đơn vị, trong đó có 28 nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh với 17 nền tảng đã được kết nối liên thông nền tảng dữ liệu quốc gia); 40 hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu nghiệp vụ chuyên ngành của các đơn vị. Một số cơ sở dữ liệu đã được triển khai và phát huy tốt trong công tác khai thác, định hướng quản lý, phục vụ chỉ đạo điều hành và cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp.

2.5. Về chuyển đổi số trên 3 trụ cột

2.5.1. Xây dựng c hính quyền số

Ngoài 05 hệ thống thông tin quan trọng nêu tại mục 1.4 thì Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được kết nối thông suốt; nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP) đã được xây dựng và đưa vào khai thác. Cổng dịch vụ công trực tuyến đáp ứng yêu cầu liên thông từ Trung ương đến xã; Trung tâm tích hợp dữ liệu đã kết nối các dịch vụ công thiết yếu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cổng Thông tin điện tử tỉnh kịp thời cung cấp, minh bạch thông tin; Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) đang triển khai thí điểm. Năm 2023 xếp hạng hoạt động chính quyền số thứ 23/63 tỉnh thành phố, tương đương mức 18/34 tỉnh thành phố, năm 2024 dự kiến mức 18/34 tỉnh, thành phố.

2.5.2. Về kinh tế số, thương mại điện tử

Đảm bảo vận hành an toàn, ổn định hệ thống khai báo, thông quan điện tử (VNACCS/VCIS) và các chương trình vệ tinh, 100% tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu được khai báo trên hệ thống thông quan tự động; 100% phí, lệ phí được thực hiện theo phương thức điện tử, không dùng tiền mặt trong thanh toán phí, lệ phí hải quan; chú trọng ứng dụng nền tảng số phục vụ sản xuất kinh doanh, sử dụng hóa đơn điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, phối hợp thu ngân sách nhà nước với các ngân hàng thương mại.

2.5.3. Về xã hội số

Lũy kế đến tháng 6/2025, có 510.234 người được tích hợp Sổ sức khỏe điện tử trên ứng dụng VNeID (31,56% trên tổng dân số thường trú); 251/251 cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện đồng bộ, liên thông qua BHXH Việt Nam và tích hợp vào VNeID. Có 1.166.112/1.166.308 người đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bải hiểm thất nghiệp được xác thực đúng với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 354/563 (đạt 62%) cơ sở lưu trú, khám chữa bệnh tạo tài khoản, đăng ký sử dụng phần mềm ASM; trong đó, 106/563 (đạt 18.8%) cơ sở thường xuyên thực hiện thông báo lưu trú qua phần mềm ASM với hơn 400 nghìn lượt thông báo. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch triển khai tốt các nền tảng phục vụ xã hội số.

3. Một số mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả về chuyển đổi số

- Lĩnh vực tài nguyên và môi trường : Việc vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính đang được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin đất đai VBDLIS, kết nối liên thông và đồng bộ trạng thái hồ sơ với Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, cấp huyện để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và liên thông với hệ thống của cơ quan Thuế để xử lý hồ sơ nghĩa vụ tài chính về đất đai. Đến nay, đã có hơn 107.835 hồ sơ đất đai được tiếp nhận, xử lý; hơn 43.425 hồ sơ nghĩa vụ tài chính được giải quyết liên thông điện tử với cơ quan Thuế thông qua hệ thống VBDLIS; tất cả các huyện, thành phố, thị xã đã thực hiện việc vận hành khai thác, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu đất đai qua hệ thống thông tin đất đai VBDLIS, được kết nối liên thông với Cổng Dịch vụ công của tỉnh và hệ thống một cửa.

- Lĩnh vực thương mại , công nghiệp, năng lượng : Cập nhật 50 sản phẩm mới, trong đó 25 sản phẩm của Hà Tĩnh lên Sàn thương mại điện tử hatiplaza.com. Vận hành phần mềm tổ chức Hội chợ trực tuyến. Hoàn thiện số hóa dữ liệu hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành lĩnh vực thương mại tại địa chỉ thuongmai.data.hatinh.gov.vn. Các thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã cập nhật lên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh xăng dầu quốc gia. Đến nay, 228 cửa hàng xăng dầu, tương ứng 841 cột bơm đã thực hiện xuất hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng (đạt 100%). Có 429.728 khách hàng thực hiện thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt trên tổng số 517.391 khách hàng thực hiện thanh toán trong tháng, đạt tỷ lệ 83,06%/86,34% kế hoạch. 100% khách hàng sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đã được số hóa hợp đồng mua bán điện, triển khai quản lý lưới điện trên bản đồ GIS, phần mềm quản lý MBA (MBA), quản lý nguồn và lưới điện PMIS, chuẩn hóa thông tin khách hàng CMIS, phần mềm An toàn ECP. Vận hành, điều khiển xa có hiệu quả 12/12 TBA 110kV không người trực, Công ty Cổ phần thủy điện Hương Sơn và Công ty Cổ phần thủy điện Hồ Bốn đã đưa vào sử dụng ổn định hệ thống giám sát vận hành, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục quản lý nước.

- Lĩnh vực nông nghiệp : Xây dựng, hoàn thiện Đề án Chuyển đổi số của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đến năm 2030, tạo tiền đề để thực hiện quá trình chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn một cách đồng bộ giữa các bên trong chuỗi giá trị nông nghiệp trong phạm vi tỉnh Hà Tĩnh cũng như cả nước... Triển khai ứng dụng Hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm Nông lâm thủy sản (http://qlclnlts.hatinh.gov.vn); Hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc gắn với thương mại điện tử Bưởi Phúc trạch (http://buoiphuctrach.gov.vn), có app trên các thiết bị di động; Hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc gắn với thương mại điện tử Cam Hà Tĩnh (http://camhatinh.gov.vn); Hệ thống quản lý công tác phòng chống lụt bão tỉnh Hà Tĩnh (https://phongchonglutbaohatinh.gov.vn); Hệ thống cơ sở dữ liệu thủy lợi Hà Tĩnh (https://thuyloihatinh.vn); Hệ thống đo mưa chuyên dùng Vrain; Hệ thống Giám sát thiên tai Việt Nam - VNDMS tại Hà Tĩnh; Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành thủy sản Hà Tĩnh VNFishbase (https://vnf.tongcucthuysan.gov.vn/); Hệ thống quản lý dữ liệu hợp tác xã nông nghiệp (https://quanlyhtxnongnghiep.gov.vn); Phần mềm quản lý, cập nhật, theo dõi diễn biến rừng; Hệ thống quản lý, giám sát phòng chống cháy rừng đã được tích hợp lên IOC của tỉnh; Phần mềm quản lý trang trại chăn nuôi, phần mềm quản lý dịch bệnh; Phần mềm PPDMS 2.0 phục vụ công tác dự tính, dự báo và chỉ đạo sản xuất, phòng trừ dịch hại cây trồng; Phần mềm Quản lý hệ thống mạng lưới cung cấp nước sạch Citywate; các phần mềm quản lý chuyên ngành: Kế toán, dự toán, quản lý tài sản, quản lý cán bộ, công chức, quy hoạch, kế hoạch, quản lý bản đồ, quản lý xây dựng…

- Lĩnh vực y tế : 100% cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh đã triển khai hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước công dân gắn chíp, ứng dụng VNeID, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tổ chức thực hiện Kế hoạch “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2021-2025 theo Đề án khám, chữa bệnh từ xa của Bộ Y tế; thực hiện kết nối, hội chẩn trực tuyến với các Bệnh viện tuyến trên như Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện E, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Nhi Trung ương... về các ca bệnh khó, bệnh nặng có độ phức tạp cao. Ngành Y tế đã triển khai lập hồ sơ sức khoẻ điện tử của từng người dân tại tất cả các trạm y tế trong toàn tỉnh (216 trạm y tế) từ tháng 02/2018. Đến năm 2023, đã nâng cấp hồ sơ sức khỏe từ phiên bản 1.0 lên phiên bản 2.0 đáp ứng yêu cầu của Bộ Y tế. Đến nay, có trên 90% dân số được quản lý sức khỏe điện tử, cập nhật thông tin sức khỏe thường xuyên và được kết nối với tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn.

- Lĩnh vực giáo dục: 100% học sinh đăng ký thi tốt nghiệp trung học phổ thông trực tuyến và đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào đại học trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia mức độ toàn trình. Triển khai việc kiểm tra, đánh giá và công nhận mức độ chuyển đổi số của các trường THPT, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh và các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện năm học 2023 - 2024, cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 năm học 2023 - 2024 trên cơ sở dữ liệu ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phục vụ công tác thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh đại học, cao đẳng. Các cơ sở giáo dục phổ thông trong toàn tỉnh đã sử dụng Phần mềm quản lý trường học của Viettel, VNPT từ năm học 2019 - 2020, đến nay cơ bản các cơ sở giáo dục đã kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử như sổ điểm điện tử, học bạ điện tử. Năm học 2023 - 2024 triển khai thí điểm Học bạ số cấp tiểu học trên toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai ngân hàng trắc nghiệm trực tuyến (InTest).

- Lĩnh vực văn hóa và du lịch : Tổ chức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm số hóa dữ liệu hình ảnh các khu điểm du lịch, khu di tích cấp quốc gia gắn với du lịch trên nền tảng công nghệ ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR), công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR), trí tuệ nhân tạo (AI-TTS) cho các khu điểm du lịch: Khu du lịch Chùa Hương, Khu di tích Đại thi hào Nguyễn Du, Khu du lịch văn hoá sinh thái Hải Thượng.

4. Một số bài học kinh nghiệm

- Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh là hết sức quan trọng.

- Cần phải có sự quyết tâm vào cuộc một cách mạnh mẽ của lãnh đạo các cấp, các ngành; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai chuyển đổi số.

- Để tạo tiền đề cho chuyển đổi số thì cần phải triển khai, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cơ sở dữ liệu số của tỉnh, đặc biệt là các cơ sở dữ liệu quan trọng, thiết yếu; đồng thời phải bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng.

- Việc bố trí kinh phí cần phải đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu, song vẫn phải bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tham gia tiếp cận khai thác các nền tảng số phục vụ người dân, doanh nghiệp, khai thác các thông tin và giao dịch trực tuyến với cơ quan nhà nước, khai thác dịch vụ công toàn trình một cách hiệu quả.

- Về kinh tế số: Đây là các khái niệm mới, các mô hình phát triển chưa cụ thể, yếu tố công nghệ số đóng vai nền tảng và cốt lõi; chưa có các phương pháp đánh giá, thống kê nên quá trình triển khai vẫn còn lúng túng; nguồn lực đầu tư hạn chế. Bên cạnh đó, năng lực chuyển đối sổ của người dân và doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh còn rất hạn chế.

III. Những khó khăn, hạn chế, thách thức trong quá trình thực hiện chuyển đổi số và nguyên nhân

1. Về thể chế, chính sách

- Các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn triển khai của Trung ương thời gian qua chưa theo kịp với tốc độ phát triển, thường xuyên thay đổi và có nhiều cách áp dụng khác nhau vì vậy còn gây khó khăn cho địa phương trong triển khai thực hiện.

- Danh mục nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung của ngành, lĩnh vực triển khai từ Trung ương đến tỉnh, cơ sở chậm được ban hành, khó phân định được các nhiệm vụ do trung ương triển khai, các nhiệm vụ do địa phương thực hiện.

2. Về nhận thức

Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức đến nhiệm vụ chuyển đổi số; nhận thức và kỹ năng về chuyển đổi số của một số cán bộ, người dân còn hạn chế, đặc biệt ở khu vực nông thôn.

3. Về nhân lực và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số

- Cán bộ CNTT còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu; chất lượng nguồn nhân lực không đồng đều, nhiều cán bộ kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản về công nghệ thông tin, chủ yếu làm theo kinh nghiệm.

- Chủ yếu tập trung ở các chi nhánh đại diện của các Tập đoàn, Tổng Công ty hàng đầu về CNTT (VNPT, Viettel, FPT, Mobifone); tại các cơ quan Đảng, Nhà nước rất ít, doanh nghiệp tư nhân về CNTT, chuyển đổi số ít nên thị trường lao động, cơ hội, việc làm cho sinh viên tốt nghiệp ngành CNTT rất hạn chế.

- Còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ ở một số cơ quan thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số, một số nội dung nhiệm vụ phân công chưa đúng với hướng dẫn của Trung ương.

4. Về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, nền tảng số, cơ sở dữ liệu

- Triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, ngành, lĩnh vực còn thiếu đồng bộ, việc phân cấp phân quyền trong phát triển, cập nhật, khai thác thông tin chưa đáp ứng yêu cầu, gây khó khăn trong việc khai thác và sử dụng dữ liệu chung. Một số nội dung trong 5 hệ thống thông tin quan trọng chưa hoàn thành, như: Hệ thống phòng họp trực tuyến, Hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống điều hành giám sát thông minh (IOC).

- Nguồn tài chính bảo đảm cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước được tăng cường, tuy nhiên, việc giải ngân các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu, nền tảng số, các dự án CNTT còn vướng mắc cả khách quan lẫn chủ quan, dẫn đến chậm triển khai hoàn thiện.

- Hạ tầng CNTT, chuyển đổi số, an toàn thông tin chưa được đầu tư đồng bộ, khó kết nối, liên thông, chia sẻ, khai thác hiệu quả tài nguyên, dữ liệu. Trung tâm tích hợp dữ liệu theo công nghệ điện toán đám mây chưa hình thành, chỉ mới thuê ở một số nền tảng. Hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành chưa thực sự đúng, đủ, sạch, sống, còn nhỏ lẻ, phân tán, chưa hình thành hệ thống dữ liệu dùng chung của tỉnh; còn 11 cơ sở dữ liệu chưa triển khai.

5. Hạn chế trên 3 trụ cột

5 .1. Về chính quyền số

- Một số thành phần Khung kiến trúc xây dựng chính quyền đã có, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đề ra: Cổng dịch vụ công, Cổng Thông tin điện tử, Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, hệ thống nền tảng chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; Trung tâm Giám sát điều hành thông minh (IOC); cơ sở dữ liệu các ngành, lĩnh vực; hạ tầng CNTT tại các cơ quan, đơn vị…

- Một số thành phần khung kiến trúc Chính quyền số chưa có: Kho dữ liệu dùng chung, Cổng dữ liệu mở, Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng (SOC), Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II,…

- Mặc dù thứ hạng hoạt động chính quyền số được cải thiện hàng năm, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Hiện tại, xếp thứ 23/63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Tương quan sau sáp nhập, có thứ hạng 18/34 tỉnh, thành phố thuộc top trung bình.

5 .2. Về kinh tế số

Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP Hà Tĩnh giai đoạn 2020 – 2024 còn thấp.

Tỉnh Hà Tĩnh

2020

2021

2022

2023

202 4

5.60%

5.72%

6.31%

6.90%

7.21%

Do Hà Tĩnh chưa có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế số lõi của Việt Nam.

5.3. Về xã hội số

- Thiếu kỹ năng số trong cộng đồng, đặc biệt là người lớn tuổi và nông dân: Người dân chưa quen với việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến, quét QR, chữ ký số, ví điện tử, ... đặc biệt ở nhóm trung niên, cao tuổi; một số Tổ công nghệ cộng đồng hoạt động chưa thực sự hiệu quả, thiếu nhân lực có trình độ hướng dẫn dân thường xuyên.

- Thiếu Kho dữ liệu dùng chung, Cổng dữ liệu mở và cơ chế chia sẻ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp.

6. Việc đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ở các cơ quan, đơn vị, địa phương còn ít, chất lượng chưa cao; số sáng chế giải pháp hữu ích đăng ký ít; sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao còn gặp nhiều khó khăn.

IV. Một số nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới

1. Mục tiêu

Tổ chức triển khai chuyển đổi số nhanh chóng, kịp thời, toàn diện, liên thông, đồng bộ trong hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu cải cách tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính. Đảm bảm bộ máy vận hành thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp, tạo nền tảng vững chắc cho đổi mới phương thức quản trị và phát triển bền vững; tập trung tháo gỡ ngay các điểm nghẽn về thể chế, hạ tầng, dữ liệu, không để xảy ra tình trạng gián đoạn, ách tắc trong giải quyết thủ tục hành chính ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người dân và doanh nghiệp. Tập trung hoàn thiện các nền tảng dùng chung, chuẩn hóa và kết nối các cơ sở dữ liệu các ngành, nâng cao thực chất dịch vụ công trực tuyến tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tiếp theo.

2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

2.1. Tập trung, nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT, CĐS ch o cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp

100% cán bộ, công chức, viên chức; 80% người dân trong độ tuổi trưởng thành; 80% người lao động trong các doanh nghiệp; 100% học sinh THCS, THPT, sinh viên Đại học, Cao đẳng, trung cấp được phổ cập kiến thức cơ bản về chuyển đổi số.

Sở đã phối hợp với Mobifone triển khai trên nền tảng học trực tuyến, địa chỉ: Hatinh.mobiedu.vn Thư mục đến từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Bắt đầu từ 15/7 kết thúc đợt cao điểm vào ngày 15/8. Từ sau 15/8 tiếp tục duy trì và phổ cập đối tượng còn lại.

2.2.  Tập trung xây dựng hạ tầng số và các cơ sở dữ liệu trọng yếu

Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số dùng chung phục vụ chuyển đổi số cấp tỉnh, đồng bộ, thống nhất, từng bước hiện đại, như: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; Hệ thống điều hành công việc; Phòng họp trực tuyến; Hệ thống thông tin báo cáo...

Phối hợp với trung ương nâng cấp Mạng truyền số liệu chuyên dùng theo hướng tập trung, thống nhất từ Trung ương đến xã; xóa các điểm lõm sóng viễn thông, bảo đảm kết nối ổn định, liên tục, khắc phục tình trạng thiếu điện.

Hoàn thành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành trọng yếu của tỉnh, “đúng, đủ, sạch, sông, thống nhất, dùng chung” và đưa vào khai thác. Phối hợp kết nối, cung cấp thông tin, khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia triển khai về tỉnh.

Vận hành Kho dữ liệu tỉnh: Bảo đảm an toàn, đáp ứng tiến độ đưa vào khai thác kho dữ liệu dùng chung và xử lý dữ liệu dùng chung của tỉnh.

2.3. Đẩy mạnh tương tác giữa chính quyền và xã hội, thực hiện nguyên tắc "lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm"

Bảo đảm 100% dịch vụ công trực tuyến được tích hợp và cung cấp thông suốt trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Ứng dụng AI (trợ lý ảo, chatbot) để hỗ trợ người dùng.

Tập trung cung cấp hiệu quả 25 dịch vụ công toàn trình và các nhóm dịch vụ thiết yếu khác, bảo đảm tỷ lệ phát sinh hồ sơ trực tuyến cao.

2.4. Về phát triển nguồn lực và tổ chức

Thành lập Văn phòng Điều phối Chuyển đổi số cấp tỉnh (hoặc Tổ công tác điều phối Chuyển đổi số cấp tỉnh) giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, điều phối, giám sát tất cả các hoạt động liên quan đến chuyển đổi số từ tỉnh đến xã, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về chuyển đổi số trong năm 2025 và các năm tiếp theo.

Rà soát, lựa chọn cán bộ có kiến thức, kỹ năng và nhiệt tình công tác để thành lập đội ngũ cán bộ nòng cốt về chuyển đổi số của các sở, ban, ngành (mỗi sở, ban, ngành tối đa 03 cán bộ ( bao gồm cán bộ chuyên trách CNTT ), mỗi xã, phường tối đa 4 cán bộ ( bao gồm chuyên trách CNTT ) để tham mưu, tư vấn và triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số tại cơ quan, địa phương, đơn vị.

2.5. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo mật

Triển khai đồng bộ các giải pháp giám sát, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin trọng yếu của các cơ quan nhà nước. Thực hiện các giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ đối với hạ tầng đường truyền, cơ sở dữ liệu, ứng dụng. Xây dựng, ban hành và tổ chức diễn tập các phương án ứng cứu sự cố, bảo vệ dữ liệu và khôi phục hoạt động khi có tấn công mạng./.

BAN TUYÊN GIÁO VÀ DÂN VẬN TỈNH ỦY - SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ



Ý kiến bạn đọc